Khởi động phần mềm GNS3, chọn New blank project
Điền tên của project, sau đó chọn OK
Trong thanh công cụ bên trái ( hàng dọc) lựa chọn công cụ số 2 từ dưới lên để kéo thả các thành phần cần tạo mạng là Router Cisco, và Cloud
Để có thể giao tiếp giữa máy thật và các thành phần mô phỏng, ta cần thiết lập Port mạng ảo trên Window. Cổng ảo này sẽ được gán vào Cloud1 mà chúng ta nhìn thấy. Từ đó thứ tự giao tiếp đó là PC-> cổng ảo-> Cloud1-> Router
Các bước tạo cổng ảo:
– Mở Computer Management, chọn Network adapter
Trên thanh menu, chọn Action, chọn Add legacy hardware
Một cửa sổ cài đặt sẽ hiện ra, hãy chọn next
Chọn dòng thứ 2, bắt đầu với Install the hardware…
Trong cửa sổ tiếp theo, hãy tìm chọn Network adapters
Tiếp theo, trong cột bên trái, lựa chọm Microsoft. Cột bên phải tìm chọn đến thành phần có chữ Microsoft KM-TEST Loopback Adapter
Sau đó chon Next-> Finish
Lúc này vào Network and Sharing Center sẽ thấy cổng mạng được tạo
Có thể sử dụng chuột phải để thay tên cổng mạng, ở đây đổi thành GNs3 connection
Đồng thời vào Properties->TCP/IP v4-> Properties-> đặt địa chỉ IP cho GNs3 connection. IP ở đây là: 192.168.1.2
Quay lại với phần mềm GNS3, chọn Cloud1, chuột phải và chọn Configure
Trong cửa sổ hiện ra, tick vào Show special Ethernet interfaces , Sau đó chọn cổng mạng ảo mới tạo, cuối cùng chọn Add
Sử dụng công cụ nối dây, nối Router với Cloud1 được kết nối như hình dưới với chấm xanh trên Cloud có nghĩa đã hoạt động, còn với chấm đỏ trên Router có nghĩa cần phải bật thiết bị lên.
Nếu trong quá trình kết nối từ Router đến Cloud gặp lỗi như dưới hình thì khắc phục bằng cách tắt hết các phần mềm, khởi động lại máy tính và tạo kết nối lại.
Tiến hành lấy thêm Router và tạo các kết nối cũng như ghi chú như trong hình dưới
Phải start tất cả Router lên mới được console. Chuột phải vào từng Router, chọn Console
Trong giao diện Console hiện ra, chúng ta có thể thao tác cấu hình với Router cisco như thiết bị thật.
Tiến hành cấu hình địa chỉ các cổng, định tuyến Rip v2 và dịch vụ SNMP trên Router R2
Trong quá trình tạo, chúng ta sẽ tạo ra các địa chỉ ảo loopback, địa chỉ này thực chất chỉ được sử dụng để cấu hình hoặc truy cập nội bộ, không được phép giao tiếp với các thiết bị khác như địa chỉ thực. Điểm lợi trong việc dùng loopback đó là chúng ta sẽ cấu hình cho thiết bị dựa vào địa chỉ này mà không cần quan tâm địa chỉ trên cổng thật có bị thay đổi hay không.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 |
R2#conf terminal R2(config)#int f0/1 R2(config-if)#ip address 192.168.2.2 255.255.255.0 R2(config-if)#no shut R2(config-if)# int loopback 2 R2(config-if)#ip address 91.91.91.91 255.255.255.0 R2(config-if)#ex R2(config)#router rip R2(config-router)#version 2 R2(config-router)#network 192.168.2.0 R2(config-router)#no auto-summary R2(config-router)#redistribute connected // dung cau lenh nay de ket noi dia chi loopback R2(config-router)#ex R2(config)#snmp-server community 12345 ro //chu y 12345 la mat khau dung trong MIB Browser R2(config)#snmp-server community 67890 rw //chu y 67890 la mat khau dung trong MIB Browser R2(config)#snmp-server enable traps snmp R2(config)#snmp-server host 192.168.1.2 traps version 2 public R2(config)#end R2#wr |
Tien hanh kiem tra Ping den cac cong
R2#ping 192.168.1.1
R2#ping 192.168.1.2
R2#ping 90.90.90.90
Chúng ta sẽ ping được đến tất cả các cổng của Router đối diện cũng như cổng Loopback của chính nó
Làm tương tự với R1
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 |
R1#conf terminal R1(config)#int f0/1 R1(config-if)#ip address 192.168.2.1 255.255.255.0 R1(config-if)#no shut R1(config-if)#ex R1(config)#router rip R1(config-router)#version 2 R1(config-router)#network 192.168.1.0 R1(config-router)#network 192.168.2.0 R1(config-router)#no auto-summary R1(config-router)#redistribute connected R1(config-router)#end R1#wr R1#conf terminal R1(config)#snmp-server community 12345 ro R1(config)#snmp-server community 67890 rw R1(config)#snmp-server enable traps snmp R1(config)#snmp-server host 192.168.1.2 traps version 2 public R1(config)#end R1#wr Kiểm tra Ping đến các cổng R1#ping 192.169.2.2 R1#ping 192.168.1.2 R1#ping 91.91.91.91 |
Tiến hành Ping từ máy thật vào các thiết bị được mô phỏng
Như trên là chúng ta đã xong phần cấu hình cổng mạng và định tuyến cũng như dịch vụ SNMP trên Cisco Packet Tracer
- Khảo sát các lệnh cơ bản của SNMP với MIB Browser và WireShark
Tiến hành khởi động phần mềm WireShark trước, chọn vào cổng mạng GNs3 connection, sau đó chọn nút màu xanh ( giống vây cá mập)
Sau đó khởi động phần mềm MIB Browser, tiến hành điền địa chỉ cấu hình ( loopback) của các thiết bị mà chúng ta muốn quản lý tương ứng, ví dụ với Ri là địa chỉ 90.90.90.90. Tiếp theo chọn Advance, trong mục này điền các mật khẩu ta đã tạo tương ứng với ro và rw trong câu lệnh cấu hình snmp trên cisco.
Sau đó là thực hiện sổ MIB Tree, chúng ta sẽ thấy các thư mục cho việc gửi bản tin GET. Tiến hành kiểm tra với sysDescr và sysName. Chúng ta sẽ thấy kết quả mà Router trả về trong phần Result Table bên tay phải.
Lúc này, hãy quay lại phần mềm WireShark, chúng ta sẽ thấy các gói tin SNMP được bắt và lưu lại thông tin trên phần mềm. Việc cuối cùng đó là chọn các gói tin này để kiểm tra các tham số cũng như phân tích các hoạt động của giao thức quản lý mạng SNMP.